Thông tin thuốc và phản ứng có hại của thuốc (ADR) (2/2025)
I. GILTERITINIB – THUỐC MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TUỶ (AML) TÁI PHÁT HOẶC KHÁNG TRỊ CÓ ĐỘT BIẾN FLT3
Ngày 28 tháng 11 năm 2018, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA – Food and Drug Administration) đã phê duyệt gilteritinib, một thuốc phân tử nhỏ ức chế mạnh tyrosine kinase 3 (FLT3), để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ (AML) tái phát hoặc kháng trị (R/R) có đột biến FLT3 [1]. Đột biến này thường gặp ở khoảng 25–30% các trường hợp mắc bệnh bạch cầu tủy cấp tính (AML)[2]. Các loại đột biến phổ biến bao gồm đột biến lặp lại liền kề (internal tandem duplication - ITD) trong miền JMD, gây ra sự chèn lặp các chuỗi axit amin vào vùng cận màng của protein FLT3, và đột biến điểm ở vùng tyrosine kinase (TKD), dẫn đến thay đổi trong vòng hoạt hóa. Cả hai loại đột biến này đều gây ra sự hoạt hóa liên tục của kinase FLT3, góp phần thúc đẩy sự phát triển không kiểm soát của tế bào ác tính.
Việc chấp thuận này dựa trên nghiên cứu ADMIRAL, bao gồm 138 bệnh nhân, được phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 để dùng gilteritinib hoặc hóa trị liệu tiêu chuẩn và được phân tầng theo đáp ứng với điều trị và cường độ hóa trị liệu được chỉ định trước. Hiệu quả cho thấy sự cải thiện về tỷ lệ sống sót chung (OS) với gilteritinib so với hóa trị liệu OS trung bình là 9,3 tháng so với 5,6 tháng ((HR=0,64 [95%CI 0,49–0,83], p = 0,0004). Nhìn chung, dữ liệu thu được từ các nghiên cứu giai đoạn 1 và giai đoạn 3 ủng hộ gilteritinib 120 mg QD là liều tối ưu cân bằng giữa hiệu quả và rủi ro ở những bệnh nhân mắc bệnh AML R/R đột biến FLT3 và không ủng hộ việc tăng liều tiếp theo lên 200 mg QD [3].
Gilteritinib chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP3A4. Phân tích an toàn từ Nghiên cứu 2215-CL0101 cho thấy việc sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A mạnh hoặc vừa phải không liên quan đến các vấn đề an toàn có ý nghĩa lâm sàng. Việc dùng đồng thời rifampicin (một chất cảm ứng CYP3A mạnh) làm giảm phơi nhiễm gilteritinib khoảng 70%; do đó, nên tránh sử dụng đồng thời các chất cảm ứng CYP3A mạnh với gilteritinib [3]
Kéo dài khoảng QT là một độc tính có khả năng đe dọa tính mạng đã được FDA xác định và được đưa vào mục Cảnh báo và Thận trọng trong thông tin kê đơn (PI). Kéo dài khoảng QT đã được quan sát thấy ở giai đoạn đầu của quá trình điều trị bằng gilteritinib, dẫn đến việc tăng cường theo dõi, hiệu chỉnh liều dựa trên những thay đổi trong khoảng QT. Các biến cố nghiêm trọng như xoắn đỉnh phần lớn có thể được ngăn ngừa bằng cách theo dõi ECG bằng ECG vào ngày thứ 8 và ngày thứ 15 của chu kỳ 1, trước khi bắt đầu chu kỳ 2 và 3 và theo chỉ định lâm sàng sau đó. Ngoài ra Hội chứng biệt hóa (Differentiation syndrome), tăng trasaminase gan, viêm tụy và Hội chứng não sau có hồi phục (Posterior Reversible Encephalopathy Syndrome – PRES) cần thêm dữ liệu theo dõi an toàn trong dài hạn để đánh giá.
Cơ quan Quản lý Dược phẩm Ả Rập Xê út (SFDA) đã đưa ra thông báo về 2 tín hiệu an toàn thuốc bao gồm: bisoprolol và nguy cơ tăng kali máu; testosteron và nguy cơ rung nhĩ. Tuy nhiên các tín hiệu này cần được đánh giá thêm để có thể đưa ra kết luận về nguy cơ trên. Nhân viên y tế nên được cảnh báo về các biến cố bất lợi tiềm ẩn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. FDA (2018), "FDA approves gilteritinib for relapsed or refractory acute myeloid leukemia (AML) with a FLT3 mutation", Retrieved, from https://www.fda.gov/drugs/fda-approvesgilteritinib-relapsed-or-refractory-acute-myeloid-leukemia-aml-flt3-mutation.
2. Tsapogas, P., C.J. Mooney, et al. (2017), "The Cytokine Flt3-Ligand in Normal and Malignant Hematopoiesis", Int J Mol Sci, 18(6), pp.
3. Pulte, E.D., K.J. Norsworthy, et al. (2021), "FDA Approval Summary: Gilteritinib for Relapsed or Refractory Acute Myeloid Leukemia with a FLT3 Mutation", Clin Cancer Res, 27(13), pp. 3515-3521.
|